soha.vn - 16/03/2014 13:51
Bệnh tiểu đường tuýp 2 ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Căng thẳng, chế độ dinh dưỡng kém, thừa cân, ít vận động đều có thể là nguyên nhân gây ra căn bệnh này.
Dù bệnh tiểu đường thường gắn với người lớn tuổi, nhưng ngày càng có nhiều người trẻ mắc phải căn bệnh này.
Triệu chứng thường gặp của bệnh tiểu đường tuýp 2:
• Khát nước và tiểu nhiều lần bất thường.
• Sụt cân nhanh chóng.
• Không ngừng thèm ngọt
• Vết thương, viêm nhiễm, bầm tím lâu lành
• Nhiễm trùng nấm men
• Mệt mỏi và hay cáu gắt
• Nhìn mờ
• Tay chân có cảm giác nhột nhạt như kiến bò hoặc tê cứng
Để giảm nguy cơ bị tiểu đường hoặc đảo ngược tình thế của giai đoạn tiền tiểu đường, hãy thực hiện 4 biện pháp đơn giản sau:
1. Tập thể dục
Tập thể dục thường xuyên, tích cực sẽ giúp duy trì và phát triển khối cơ. Khối cơ có khả năng dự trữ lượng đường thừa trong máu dưới dạng glycogen. Ngoài ra, nếu bạn càng vận động, lượng đường cơ thể cần để sản sinh năng lượng càng tăng và cơ thể càng có khả năng đáp ứng insulin đúng yêu cầu. Bất cứ hoạt động thể chất nào cũng tốt, dù là tập gym, làm vườn hay đi bộ. Hãy tập 5 lần/tuần, 30 phút/lần hoặc chia thành nhiều lần tập ngắn hơn.
2. Kiểm soát cân nặng
Tiểu đường tuýp 2 liên quan đến thừa cân, béo phì. Tế bào mỡ dư thừa làm giảm khả năng điều tiết insulin. Nhiều nghiên cứu chỉ ra, nếu người thừa cân hay béo phì giảm được 10% trọng lượng cơ thể thì nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 sẽ giảm một nửa.
3. Dinh dưỡng
Có thể bạn đang có trọng lượng cơ thể lý tưởng, nhưng nếu bạn ăn nhiều đường và thực phẩm chế biến sẵn, bạn cũng có nguy cơ bị tiểu đường. Chế độ ăn ít đường và ngũ cốc tinh chế có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ này. Hãy chọn ngũ cốc nguyên cám. Chúng sẽ cho bạn cảm giác no lâu hơn, bởi loại thực phẩm này cần thời gian tiêu hoá và đường glucose sẽ được từ từ tiết vào máu.
Hãy uống nước lọc thay vì soda, hay thức uống có đường khác. Bổ sung thực phẩm giàu magiê vào bữa ăn hàng ngày vì chúng có thể giúp giảm nguy cơ tiểu đường. Những thực phẩm giàu magiê gồm gạo lức, hạt hạnh nhân, rau bina (cải bó xôi), quả bơ, đậu Hà Lan, đậu bắp…Ăn nhiều rau củ, trái cây nhưng đừng chọn những loại có hàm lượng đường cao như nhãn, sầu riêng…
4. Giảm căng thẳng
Tình trạng căng thẳng (cảm xúc, thể chất hay tinh thần) đều khiến nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 tăng. Vì tâm trạng căng thẳng làm tăng nồng độ chất cortisol trong cơ thể, gây ra mất cân bằng insulin. Hãy kiểm soát các yếu tố khiến bạn căng thẳng và đảm bảo ngủ đủ giấc.
Có 5 dấu hiệu sau bạn có thể đã chớm mắc tiểu đường
soha.vn - 07/02/2014 20:00
Tình trạng tiền tiểu đường có thể đã xảy ra trong một thời gian dài trước đó mà bệnh nhân không hề hay biết. Vì vậy, hãy để ý những dấu hiệu sau:
Những người có tình trạng tiền tiểu đường sẽ phát triển thành tiểu đường loại 2 trong vòng 10 năm, nếu họ không có những thay đổi tích cực về chế độ ăn và lối sống.
Một số dấu hiệu chức năng có thể giúp dự báo tình trạng tiền tiểu đường. Chúng là những dấu hiệu đầu tiên về rối loạn chuyển hóa đường trong cơ thể bạn và nếu được chú ý phát hiện sớm, bạn có thể phòng tránh được bệnh tiểu đường thực sự trước khi nó xảy ra.
1. Cảm giác mệt mỏi hay buồn ngủ sau khi ăn
Hầu như mọi thức ăn đều có chứa một lượng glucose nhất định. Rất nhanh sau khi thức ăn vào dạ dày, số glucose này sẽ đi vào máu và phát tín hiệu cho tuyến tụy tiết ra thêm insulin - một hormone giúp đưa glucose vào tế bào. Nhưng quy trình này sẽ bị rối loạn khi lượng đường mà bạn ăn vào quá nhiều, khi đó tế bào sẽ từ chối tiếp nhận và gần như trơ với insulin, trong khi tụy vẫn tiếp tục tiết insulin. Tình trạng quá tải này gây hiệu ứng ức chế lên hệ thần kinh dẫn tới cảm giác mệt mỏi và buồn ngủ. Nếu cảm giác này xuất hiện thường xuyên sau mỗi bữa ăn, chính là dấu hiệu cho thấy đã có hiện tượng kháng insulin lặp lại.
Xử trí: Bạn có thể giảm sự quá tải về chuyển hóa glucose theo hai cách. Đầu tiên, tránh ăn những thực phẩm chứa quá nhiều đường đơn glucose (bánh kẹo, mứt, nước ngọt). Thay vào đó, bạn nên ăn những thực phẩm tự nhiên (như hạt ngũ cốc, rau cải, trái cây), nhằm trì hoãn sự phân hủy đường khi tiêu hóa. Cách khác là tạo ra thói quen vận động nhẹ sau bữa ăn: thay vì nằm yên một chỗ xem tivi, bạn có thể đi bộ hoặc rửa chén…
2. Cảm giác ghiền ăn vặt
Những thức ăn vặt như khoai chiên, bánh snack, sôcôla… đều rất ngon miệng và kích thích sự thèm ăn, bạn sẽ càng muốn ăn nhiều hơn. Nhưng chúng cũng chứa rất nhiều đường. Sự kết hợp giữa hai yếu tố: thói quen ăn liên tục và lượng đường cao sẽ tạo nên vòng lặp lẩn quẩn của chuỗi đáp ứng "tăng đường – tăng insulin" trong máu. Cơ thể phải liên tục trải qua những cơn "no đường" thoáng qua, rồi nhanh chóng bị "đói đường" dẫn tới thèm ăn vặt nhiều hơn nữa.
Xử trí: Bắt buộc phải bỏ thói quen ăn quà vặt, dù đây là một thử thách với các bạn. Bạn có thể vượt qua cơn ghiền bằng cách thay thế những món ăn đó với những thứ cùng kích thước và mùi vị nhưng an toàn hơn cho sức khỏe, ví dụ trái cây, đậu, cà rốt tươi…
3. Thừa cân
Sự liên hệ giữa béo phì và bệnh tiều đường là một điều xưa như trái đất, nhưng sự thật là đa số người ăn kiêng chỉ chú tâm đến lượng calorie trong bữa ăn chứ chưa hiểu được quan hệ tương tác giữa đường và mỡ. Khi tế bào không dung nạp đường nữa, cơ thể sẽ chuyển sang năng lượng từ mỡ, và tích trữ mỡ là khó tránh khỏi.
Xử trí: Khi bạn bị thừa cân, không nên quá lo lắng về việc giảm cân, thực ra bạn không cần phải làm biến mất ngay lập tức số cân nặng này. Chỉ cần giảm được 5-7% trọng lượng là có thể giảm 60% nguy cơ của bệnh tiểu đường.
4. Hình dáng cơ thể
Kiểm soát cân nặng dĩ nhiên là quan trọng, nhưng có lẽ ít người biết sự tích trữ mỡ cục bộ trên một số vùng của cơ thể có sự liên hệ nhiều hơn với tình trạng kháng insulin và tiền tiểu đường. Thật vậy, tăng lượng mỡ ở vùng eo và bụng sẽ nguy hiểm hơn là mỡ ỡ những vùng thấp hơn như đùi và chân. Những người có nhiều mỡ bụng thường có nguy cơ bị cao huyết áp, bệnh tim mạch và tiểu đường.
Xử trí: Ngoài việc ăn kiêng, nên tập thể dục 30-60 phút mỗi ngày để tránh nguy cơ tiểu đường, đặc biệt các bài tập ở bụng. Tập thể dục có lợi ích kép là làm giảm mỡ và phát triển cơ bắp, làm tăng lượng enzyme chuyển hóa glucose cho tế bào cơ.
5. Cao huyết áp
Phần lớn người có triệu chứng cao huyết áp thường chỉ lo nghĩ về vấn đề tim, mạch máu của họ, nhưng không biết rằng có sự liên hệ giữa lưu thông mạch máu và rối loạn chuyển hóa đường. Tăng inslulin và đường huyết là một yếu tố bệnh lý góp phần tạo ra tình trạng viêm trong mạch máu, làm thay đổi cấu trúc và tính đàn hồi của mạch máu tạo cản trở cho dòng máu lưu thông. Vì vậy, tăng huyết áp có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường.
Xử trí: Người có triệu chứng cao huyết áp nên thay đổi chế độ ăn và thường xuyên vận động cơ thể. Cần kiểm tra đường huyết định kì và đặt ra vấn đề với bác sĩ điều trị của mình.
5 thảo dược dễ kiếm tốt cho người mắc tiểu đường
soha.vn - 09/02/2014 19:50
Người mắc bệnh tiểu đường ngoài việc dùng thuốc đều đặn theo đơn của bác sỹ có thể dùng những thảo dược sau để ổn định đường huyết:
1. Cây thìa canh
Có tên là Gymnema Selvestre, có nhiều ở khu vực châu Á, đặc biệt là ở Ấn Độ trong tiếng Hindi, Gymnema Selvestre có nghĩa là hạ đường huyết hay giảm đường huyết. Ở Việt Nam gọi là cây thìa canh, thuộc họ thiên lý, hợp chất chính của cây này có tác dụng làm giảm đường là gymnemic acid, conduritol.
Ngoài ra nó còn có khả năng phát hiện vị ngọt thông qua cơ chế kích thích các hoạt động của enzyme, giúp tế bào sử dụng glucose hoặc kích thích cơ thể sản xuất insulin. Mặc dù chưa được nghiên cứu đầy đủ song những người Ấn Độ thường dùng nó để trị bệnh đái đường mà không để lại các phản ứng phụ, liều dùng 200-250mg/ngày chia hai lần.
2. Mướp đắng
Mướp đắng (Bitter Melon) hay có tên khác là khổ qua là loại quả thường dùng làm thực phẩm nhưng kiêm cả chức năng thuốc chữa bệnh tiểu đường. Mướp đắng có tác dụng giúp tế bào sử dụng glucose hiệu quả và phong bế việc hấp thụ đường trong ruột.
Tại Philipin người ta đã nghiên cứu và cho bệnh nhân dùng con nhộng sản xuất từ mướp đắng trong vòng 3 tháng, lượng đường trong máu giảm mạnh, thấp hơn so với những người dùng giả dược. Liều dùng 5-10mg (khoảng 3 muỗng canh) nước ép của mướp đắng/ngày.
4. Cỏ cari
Cỏ cari (Fenugreek) là loại cỏ họ đậu có hạt thơm dùng để chế cari mà người Ấn Độ thường sử dụng. Nó có tác dụng rất tốt trong việc giảm đường huyết, tăng độ nhậy insulin, giảm mỡ máu. Ngoài ra do có hàm lượng chất xơ cao, hạt chứa nhiều axít amino nên có tác dụng kích thích cơ thể bài tiết insulin.
Một nghiên cứu chuyên sâu ở cỏ cari do các nhà khoa học Ấn Độ thực hiện ở 60 người dùng 25 gam/ngày cho thấy lượng đường trong máu ổn định cả ngay sau khi đã ăn cơm xong. Liều dùng 5-30g cho mỗi bữa ăn hoặc 15-90 gam trong một bữa/ngày.
5. Nhân sâm
Tác dụng của nhân sâm là giảm đường huyết có thể dùng 1-3 gam/ngày dưới dạng viên nang hay viên thuốc bình thường, hoặc dùng 3-5ml dưới dạng dịch, chia 3 lần/ngày. Nhân sâm được xem là dược thảo quý trong y học cổ truyền của người Trung Quốc, nó không chỉ làm tăng sức đề kháng mà còn có tác dụng phòng chống bệnh tật.
Riêng ở nhóm tiểu đường nhân sâm có tác dụng làm giảm quá trình hấp thụ carbohydrate tăng cường khả năng sử dụng glucose của các tế bào, tăng tiết insulin của tuyến tuỵ và giảm đường huyết. Một nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Đại học Toronto Canada thực hiện cho thấy, những người dùng viên nang nhân sâm giảm được 15-20% lượng đường huyết so với nhóm dùng giả dược.
Tác dụng không ngờ của cây vối trong điều trị bệnh tiểu đường
soha.vn - 16/12/2013 11:08
Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy...
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae). Ở nước ta cây vối mọc hoang hoặc trồng. Cây vối thường cao chừng 5 - 6 m, cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 - 12 mm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối.
Loài cây giàu dược tính
Ở nước ta, từ lâu, cây vối (lá, nụ, vỏ, rễ) được người dân dùng làm trà uống giải khát. Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng, chát trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, tinh dầu vối có tính kháng khuẩn nhưng đặc biệt không hại vi khuẩn có ích trong ruột.
Theo tài liệu nghiên cứu của GS Đỗ Tất Lợi, lá và nụ vối có chất kháng sinh thực vật, diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh, kể cả vi trùng Gram- và Gram+.
Theo đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn. Dân gian thường dùng lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.
Nghiên cứu của Viện Đông y cho thấy nụ vối và lá vối có tác dụng kháng sinh đối các nhiều loại vi khuẩn như Gram+,Gram-, vi trùng bạch hầu..., phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis,... và không gây độc hại đối với cơ thể.
Cây vối có tiềm năng chữa bệnh rất cao. Nhiều nghiên cứu về dược tính của cây vối trong những năm qua cho thấy thành phần hoạt tính của nụ vối là một hợp chất polyphenol có tên là 2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'dimethylchalcone. Chính chất này đã tạo ra hiệu ứng đảo ngược trên các tế bào ung thư đa kháng thuốc (Multidrug resistance).
Nụ vối hỗ trợ trị tiểu đường
Một nghiên cứu gây chú ý là tác dụng của nụ vối trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng giữa Viện Dinh dưỡng quốc gia (Việt Nam) và Đại học Phụ nữ Nhật Bản đã chứng minh các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh nhân tiểu đường.
Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.
Chính những tác dụng chữa bệnh đa dạng và hiệu quả của nụ vối, hiện nay các nhà sản xuất đã có nhiều sản phẩm về nụ vối như trà vối túi lọc, cao vối… Giá nụ vối cũng không cao, khoảng từ 100.000 - 120.000 đồng/kg, có bán ở nhiều tỉnh phía Bắc. Tại TPHCM cũng có thể mua được nụ vối ở nhiều nơi, nhiều nhất là trên đường Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), nơi bán các đặc sản miền Bắc.
Một số phương thuốc trị liệu đơn giảm với cây vối:
Giúp giảm mỡ máu: Nụ vối 15 - 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Dùng 5 loại hoa, gồm nụ vối, kim ngân hoa, hoa cúc, hoa đại, hoa mộc miên (hoa gạo), chế thành dạng trà, uống mỗi ngày, rất tốt cho cơ thể.
Trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 - 3 ngày.
Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 - 12 g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc dùng nụ vối 10 - 15 g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lá vối vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.
Viêm gan, vàng da: Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.
Chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống: 200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.
Đậu xanh - thuốc trị tiểu đường ít người biết
soha.vn - 06/12/2013 06:00
Theo y học cổ truyền, đậu xanh có vị ngọt, tính mát với công năng thanh nhiệt, giải độc, mát gan. Đậu xanh là vị thuốc giải độc tố vô cùng hiệu quả mà bạn nên ăn thường ngày.
Đậu xanh có tên khoa học là vigna gadiata, là một loại ngũ cốc thường được dùng để nấu xôi, làm bánh, nấu chè, làm giá ăn... Mùa hè nắng nóng, đậu xanh thường dùng nhiều để nấu cháo, nấu chè ăn giải nhiệt.
Cháo đậu xanh nấu với thịt ếch băm là món ăn thơm ngon, bỗ dưỡng, giải nhiệt mùa hè
Theo y học cổ truyền, đậu xanh có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm, vị, với công năng thanh nhiệt, tiêu thử, lợi thủy, giải độc, mát gan, thường được người dân sử dụng điều trị một số chứng bệnh thường gặp trong mùa hè như mụn trứng cá, ung nhọt…Vỏ đậu xanh có tác dụng trị sốt cao, phiền khát, hôn mê, co giật. Giá đậu xanh hỗ trợ trị viêm niêm mạc miệng, táo bón, viêm đường tiết niệu, tiểu buốt dắt, nước tiểu nóng đỏ, viêm niêm mạc lưỡi, miệng, táo bón, hoặc đi ngoài ra máu…
Dưới đây là một số tác dụng của đậu xanh:
- Chữa bí tiểu: Ăn canh đậu xanh. Nếu đau rát bỏng ở đường niệu, có thể dùng 500 g giá đậu xanh giã nát lấy nước, cho thêm đường vào uống.
- Chữa dị ứng sơn (phù do mủ cây sơn): Đậu xanh sống 100 g, rửa sạch, ngâm vào nước trong 12 giờ, lấy ra giã nát thành dạng vữa, cho thêm 30 g nhãn đông đằng (thuốc Bắc) đã nghiền nát, trộn đều, đắp vào chỗ bị lở sơn.
- Chữa rôm sảy, ngứa ngáy: Lấy 15 g bột đậu xanh, 30 g bột hoạt thạch nghiền vụn, trộn đều để xoa lên những chỗ bị rôm sảy thay cho phấn rôm.
- Giải độc một số vị thuốc hoặc giải độc rượu: Dùng khoảng 20 - 30g đậu xanh sống, nghiền nhỏ, hòa vào nước sôi để nguội cho uống để người bệnh nôn chất độc ra. Đồng thời nấu cháo đậu xanh cho người bệnh ăn, vừa để giải độc, vừa để phục hồi tân dịch.
- Trị sốt cao, phiền khát, hôn mê, co giật: Vỏ đậu xanh phối hợp với sinh địa, thạch cao, huyền sâm mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Say nắng (xáp nắng): Người bệnh có biểu hiện nôn nao, chóng mặt và bị choáng, ngã, đôi khi bất tỉnh. Sau khi sơ cứu, lấy 30g đậu xanh sắc nước cho uống. Người bệnh sẽ mau chóng hồi phục trở lại.
- Trị sỏi đường tiết niệu: Đậu xanh 25g, kê nội kim, kim tiền thảo, hải kim sa, ngưu tất mỗi vị 6g. Tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 15g.
- Trị tiểu đường: Đậu xanh, đậu đỏ, ý dĩ mỗi thứ 40g nấu cháo ăn hằng ngày. Hoặc đậu xanh, tiểu mạch, gạo tẻ lượng bằng nhau, sao vàng, tán bột, mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g.
- Trị ngộ độc (ăn dứa, ăn nấm...): Dùng 20 - 30g đậu xanh, phối hợp với cam thảo, kim ngân hoa, bồ công anh mỗi vị 12g, sắc uống. Có thể uống nhiều lần tới khi hết các triệu chứng.
- Trị tăng huyết áp, tăng mỡ máu, giải độc gan: Hằng ngày ăn 20 - 30g cháo đậu xanh.
Để giúp phòng ngừa say nắng, giảm khát, phòng trị chứng cao mỡ máu, bỗ dưỡng…, mỗi ngày có thể sử dụng 50-100g đậu xanh nấu nhừ với nếp hay thịt gà, thịt bò…hoặc nấu chè đậu xanh với đường để ăn phòng trị rối loạn tiêu hóa, tiểu tiện không thông, da nổi mẩn ngứa, trẻ em chảy máu cam do nóng, nhiệt…Ngoài ra, về mùa hè nắng nóng, trong dân gian thường rang đậu xanh cho vàng rồi nấu nước uống ngừa say nắng, giải độc khi uống nhầm thuốc (thủy ngân, thạch tín...), giải độc do ngộ độc thức ăn…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét