tuelinh.vn - Cưới nhau được một thời gian, không sử dụng một biện pháp tránh thai nào mà vẫn chưa có bất kỳ dấu hiệu nào của việc mang thai làm nhiều cặp vợ chồng trẻ sốt sắng. Trên thực tế, sau khi cưới một năm, khi cả hai đã cùng sống chung, đều cố gắng mang thai mà vẫn chưa có thai thì đó là dấu hiệu của hiếm muộn. Bài viết dưới đây chúng tôi xin chia sẻ những kiến thức tổng quan nhất về hiện tượng này.
Hiếm muộn có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, phía vợ hoặc chồng hay cả hai nhưng nhìn chung, dù nguyên nhân đến từ ai đi chăng nữa, nỗi đau vẫn san đều cho cả hai phía. Nhiều người không thể chấp nhận cùng nhau đi đến cuối chặng đường hôn nhân cũng vì lý do này. Lại cũng có cặp vợ chồng dù còn rất yêu nhau, chấp nhận cuộc sống gia đình thiếu trọn vẹn nhưng họ lại chịu phải nhiều áp lực từ phía gia đình hai bên – nhất là khi người chồng là con trưởng hoặc "độc tôn" của dòng họ. Mỗi nhà mỗi cảnh, nhưng hạnh phúc gia đình quả thực sẽ rất khó giữ gìn khi hai vợ chồng không thực hiện được thiên chức thiêng liêng của mình: làm cha, làm mẹ.
Như thế nào được gọi là hiếm muộn?
Một cặp vợ chồng được coi là hiếm muộn, vô sinh khi cả hai đã cùng chung sống và cố gắng mang thai (không dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào) trong vòng 1 năm liền nhưng vẫn không có bất cứ kết quả gì. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, các cặp vợ chồng trẻ (trên 35 tuổi) có sức khỏe sinh sản khỏe mạnh bình thường, mỗi tháng sẽ có khoảng 20% cơ hội thụ thai. Chính vì vậy, nếu họ không áp dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào thì có khoảng 90% sẽ có con sau 1 năm chúng sống. Tuy nhiên, khả năng sinh sản của cả vợ và chồng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Yếu tố đầu tiên phải kể đến là tuổi tác. Cơ hội thụ thai của mỗi người tỷ lệ nghịch với số tuổi của họ. Điều này có nghĩa là tuổi càng cao thì khả năng thụ thai càng giảm. Theo ước tính của các nhà nghiên cứu, phụ nữ dưới 25 tuổi có khả năng thụ thai cao nhất (họ chỉ cần sinh hoạt vợ chồng đều đặn sau 2-3 tháng là có thể mang bầu), trong khi thời gian này đối với phụ nữ trên 35 tuổi là 6 tháng hoặc nhiều hơn thế. Tương tự như phụ nữ, ở nam giới cũng có sự liên quan đến tuổi tác và chất lượng tinh trùng. Khả năng sinh sản ở nam giới bắt đầu suy yếu từ tuổi 40 và thường giảm rõ rệt sau tuổi 60.
Hiếm muộn có phải do vợ hay do chồng?
Trước hết phải khẳng định một điều chắc chắn rằng, hiếm muộn có thể do nguyên nhân từ bất cứ người chồng hoặc vợ (chứ không chỉ do người vợ - như quan niệm nhiều người vẫn nghĩ). Theo thống kê của các nhà nghiên cứu, khoảng 30% trường hợp nguyên nhân hiếm muộn là hoàn toàn do chồng, 30% nguyên nhân do vợ và phần còn lại là do nguyên nhân từ cả hai vợ chồng. Do đó, việc đi khám và tìm kiếm nguyên nhân gây vô sinh – hiếm muộn cần phải có mặt cả hai vợ chồng.
Nguyên nhân nào gây hiếm muộn?
Có rất nhiều nguyên nhân gây hiếm muộn – vô sinh ở cả nam và nữ giới. Dưới đây chúng tôi chỉ liệt kê những nguyên nhân phổ biến nhất:
Ở nam giới:
- Không có tinh trùng
- Tinh trùng yếu
- Tinh trùng quá ít
- Chứng xuất tinh sớm
- Xuất tinh ngược dòng (tinh dịch không được phóng ra ngoài, mà chảy ngược vào bàng quang, sau đó được đi tiểu ra ngoài).
Ở phụ nữ :
- Tắc vòi trứng
- Không rụng trứng hoặc trứng rụng không đều
- Bệnh lạc n mạc tử cung
- Bệnh u xơ tử cung
- Các bệnh khác ở vùng kín.
Bên cạnh đó, có những trường hợp cả hai vợ chồng đều có sức khỏe sinh sản bình thường nhưng tinh trùng người chồng không thích hợp với chất nhầy ở cổ tử cung người vợ, làm cho tinh trùng bị chết và không đi vào đường sinh dục nữ được. Trường hợp này thường được chẩn đoán bằng xét nghiệm sau giao hợp. Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của cả hai vợ chồng như môi trường ô nhiễm, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tỷ lệ nạo phá thai nhiều lần hoặc phụ nữ lập gia đình quá muộn… Đọc thêm : Các phương pháp chuẩn đoán vô sinh hiếm muộn cho nữ giới
Khi nào cần khám hiếm muộn – vô sinh?
Hiếm muộn vô sinh là một vấn đề mà các cặp vợ chồng cần quan tâm khi bạn quyết định lập gia đình và có con. Bạn nên đi khám sức khỏe tổng thể của cả hai vợ chồng khi lập kế hoạch thụ thai để xác định khả năng sinh sản cần thiết của mình.
Trong trường hợp, hai bạn đã cố gắng trong vòng 1 năm mà vẫn không có dấu hiệu bầu bí, bạn cần đến khám bác sĩ chuyên khoa để tìm hiểu nguyên nhân. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bạn nên đi khám sớm hơn (khoảng 6 tháng) nếu bạn nghi ngờ về khả năng sinh sản của vợ, chồng hoặc bạn đã quá 35 tuổi. Tham khảo thêm về khám vô sinh hiếm muộn
Các phương pháp điều trị hiếm muộn hiện nay?
- Hướng dẫn cách canh thời rụng trứng và giao hợp thời điểm rụng trứng.
- Kích thích buồng trứng bằng thuốc để làm cho có trứng rụng ( đối với trường hợp không rụng trứng ) hoặc làm tăng số trứng rụng (bình thường mỗi tháng chỉ có một trứng ) để tăng khả năng có thai .
- Bơm tinh trùng đã lọc, rửa vào buồng tử cung-IUI (hay còn gọi là thụ tinh nhân tạo ), phương pháp này thường kết hợp với dùng thuốc kích thích buồng trứng.
- Thụ tinh trong ống nghiệm – IVF (khác với thụ tinh nhân tạo ) chủ yếu cho những người bị tắc 2 vòi trứng.
- Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI: cho những người tinh trùng quá yếu và quá ít.
Các phương pháp chuẩn đoán vô sinh – hiếm muộn cho nữ giới
Chúng ta có rất nhiều cách để chẩn đoán vô sinh – hiếm muộn ở nữ giới nhờ những tiến bộ của y học hiện nay. Tùy vào tình trạng của bản thân và điều kiện vật chất, trang bị ở từng cơ sở khám, chữa bệnh, bác sỹ sẽ áp dụng một biện pháp hiệu quả nhất đối với bạn để việc chẩn đoán diễn ra suôn sẻ, đạt được độ chính xác cần thiết.
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu sơ qua về một số phương pháp chẩn đoán vô sinh – hiếm muộn ở nữ giới:
1. Siêu âm
Ngày nay, siêu âm đã trở thành một trong những phương pháp thông dụng và hiệu quả nhất để chẩn đoán chứng vô sinh – hiếm muộn. Khi siêu âm, bạn có thể phát hiện bất cứ sự khác thường nào ở vùng chậu. Thậm chí, khi máy siêu âm quét qua vùng chậu để kiểm tra sự rụng trứng, bạn còn có thể nắm bắt được thời điểm trứng chín, rồi rụng và thấy được độ mỏng của thành tử cung…
2. Chụp X-quang tử cung – vòi trứng (HSG)
Xét nghiệm HSG là "công cụ" đánh giá hai vòi trứng của người phụ nữ có thông hay không và phát hiện những bất thường khác ở tử cung. Thông thường, chụp X-quang tử cung – vòi trứng được thực hiện sau khi sạch kinh hoàn toàn khoảng 2 ngày. Bắt đầu, một loại thuốc cản quang được bơm vào buồng tử cung và vòi trứng, nếu vòi trứng thông, thuốc sẽ chảy vào ổ bụng và được phát hiện khi xem phim chụp X-quang. Trong trường hợp có nghi ngờ tổn thương vòi trứng, bác sỹ sẽ khuyên bạn mổ nội soi để chẩn đoán tổn thương hoặc thông vòi trứng.
3. Nội soi và mổ nội soi
Nội soi là cách khá tốt để chẩn đoán vô sinh – hiếm muộn. Nó được triển khai bằng cách thòng một dụng cụ nhỏ và mỏng có gắn "kính mini" qua ống họng xuống vùng chậu nhằm "quan sát", kiểm tra khu vực bên trong tử cung.
Thêm vào đó, trong chẩn đoán vô sinh – hiếm muộn, bác sỹ có quyền chỉ định mổ nội soi khi nghi ngờ có tổn thương ở vòi trứng do nhiều bệnh lý khác nhau. Mổ nội soi khá đơn giản, bạn có thể ra viện sau khoảng 24 giờ khi hoàn tất ca mổ.
Mổ nội soi giúp cho bác sỹ biết rõ tổn thương của buồng tử cung, vòi trứng, buồng trứng và các tổn thương khác nếu có. Mổ nội soi cũng có thể giúp phục hồi lại chức năng vòi trứng và điều trị một số bệnh lý khác của tử cung, vòi trứng và vùng khung chậu.
4. Kiểm tra kháng thể phản tinh dịch
Đây là một tiến trình giúp bạn thấy được các kháng nguyên và chức năng của hệ thống miễn dịch phản ứng lại với sự xâm nhập của tinh dịch như thế nào thông qua việc thử máu. Nếu hệ thống miễn dịch "coi" tinh dịch là đối tượng "lạ mặt", nó sẽ sản sinh ra các tế bào bạch cầu để tiêu diệt chúng.
5. Xét nghiệm vùng cổ
Được thực hiện bằng việc kiểm tra dịch nhầy nơi cổ họng xuất hiện suốt chu kỳ kinh của nữ giới bởi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng loại dịch nhầy này có "quan hệ" rất gần với quá trình thâm nhập của tinh dịch vào cơ quan sinh dục của phụ nữ.
6. Kiểm tra sự rụng trứng
Đơn giản bởi việc không rụng trứng (hay không phóng noãn) chiếm tới trên 25% nguy cơ vô sinh – hiếm muộn ở nữ giới. Sau lần thăm khám đầu tiên, bác sỹ chuyên khoa đã có thể làm thử nghiệm này. Nó giúp bạn xác định trứng của bạn có được sản xuất hàng tháng không để nhanh chóng trở tay ứng phó.
7. Kiểm tra lượng progesterone (hoóc môn giới tính duy trì thai)
Nhìn chung, quá trình kiểm tra lượng hoóc môn giới tính duy trì thai sẽ diễn ra một vài ngày sau khi trứng "ló mặt". Trường hợp lượng progesterone thấp gây cản trở khá lớn đối với sự rụng trứng trong chu kỳ kinh của bạn. Từ 4 – 9 ngày tiếp theo, bạn sẽ được thử máu nhằm chẩn đoán vô sinh – hiếm muộn một cách chính xác hơn.
8. Phương pháp miễn dịch dùng đánh dấu phóng xạ (RIAs)
Có thể nói, RIAs là một kỹ thuật rất nhạy và chính xác được sử dụng để đo nồng độ kháng nguyên trong mẫu nghiên cứu, bao gồm các mức độ của kích thích tố sinh dục nam, hoóc môn kích thích thể vàng (LH), hoóc môn kích thích nang trứng (FSH), hoóc môn tiết sữa. Điều đó sẽ hỗ trợ các bác sỹ trong việc quyết định chứng vô sinh – hiếm muộn của bạn có phải do sự mất cân bằng về hoóc môn trong chu kỳ kinh nguyệt gây ra hay do một nguyên cớ nào khác.
9. Kiểm tra tình trạng mở của vòi trứng
Thông qua thử nghiệm bằng tia X, phương pháp này sẽ giúp kiểm tra tình trạng của ống Fallope và chắc chắn rằng có xảy ra hiện tượng tắc đường ống (tắc vòi trứng) hay không. Bình thường, hóa chất sẽ được tiêm từ cổ tử cung, sau đó tràn qua tử cung rồi chảy vào ống Fallope, nếu bị tắc ống sẽ nhanh chóng hình thành sức ép, áp lực gây nên tổn thương ngay tại khu vực này, cho ta biết dấu hiệu của bệnh.
10. Kiểm tra hoóc môn kích thích thể vàng (LH) đường tiết niệu
Thử nghiệm kiểm tra đường tiết niệu thường nhằm mục đích nhận biết sự gia tăng của các hoóc môn kích thích thể vàng và chỉ thực hiện trước ngày rụng trứng. Nếu LH dưới mức tối thiểu cần thiết thì nồng độ estrogen tổng hợp sẽ không đầy đủ cho sự phát triển của nội mạc và hình thành hoàng thể. Do đó, nguy cơ bạn mắc chứng vô sinh – hiếm muộn rất cao. Đáng lưu ý là phương pháp này còn có thể giúp các cặp vợ chồng tìm được thời điểm tốt nhất để giao hợp và tiến tới khả năng thụ thai.
Muốn việc chẩn đoán dù dưới hình thức nào được tiến hành nhanh chóng và chuẩn xác hơn, bạn hãy chọn lựa thời điểm thích hợp, đó là khoảng thời gian ngay sau khi sạch kinh và địa điểm thích hợp, là các cơ sở chuyên khoa uy tín để chẩn đoán bạn nhé!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét