Trang

Cây Náng - Náng hoa trắng (cây Đại tướng quân) khắc tinh phì đại tiền liệt tuyến

lrc-hueuni.edu.vn - Y học cổ truyền - VIỆN THÔNG TIN - THƯ VIỆN Y HỌC TRUNG ƯƠNG - Thuoc van N

Náng

Náng hay Náng hoa trắng, Tỏi lơi, Chuối nước, Đại tướng quân - Crinum asiaticum L., thuộc họ Thuỷ tiên - Amaryllidaceae.

Mô tả: Cây thảo cao 1m, có hành (giò) cỡ trung bình, hình trứng, đường kính 5-10cm, thót lại thành cổ dài 12-15cm hay hơn. Lá mọc từ gốc, nhiều, hình dải ngọn giáo, lõm, có khía ở trên, mép nguyên, dài tới hơn 1m, rộng 5-10cm. Cụm hoa hình tán nằm ở đầu một cán dẹp dài 40-60cm, to bằng ngón tay, mang 6-12 hoa, có khi nhiều hơn, màu trắng, có mùi thơm về chiều, bao bởi những mo dài 8-10cm. Hoa có ống mảnh, màu lục, các phiến hoa giống nhau, hẹp, dài, 6 nhị có chỉ nhị đỏ, bao phấn vàng. Quả mọng hình gần tròn, đường kính 3-5cm, thường chỉ chứa một hạt.

Cây ra hoa vào mùa hè.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Crini Asiatici.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Ấn Độ qua Inđônêxia tới đảo Molluyc. Ở nước ta, cây mọc hoang dại ở những nơi ẩm mát, dựa rạch, cũng thường trồng làm cảnh; người ta thường tách các hành con để trồng. Để làm thuốc, người ta thu hái các bộ phận khác nhau của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học: Các bộ phận của cây, nhất là hành chứa lycorin. Rễ cây chứa alcaloid harcissin (lycorin), vitamin và các hợp chất kiềm có mùi hôi của tỏi. Hạt chứa lycorin và crinamin.

Tính vị, tác dụng: Hành của Náng có vị đắng; có tác dụng bổ, nhuận tràng, long đờm. Rễ tươi gây nôn, làm mửa và làm toát mồ hôi. Hạt tẩy, lợi tiểu và điều kinh. Lá làm long đờm.

Trong y học Đông phương, người ta xem Náng có vị cay, tính mát, có độc; có tác dụng thông huyết, tán ứ, tiêu sưng, giảm đau. Hành của nó có vị đắng, hôi, tính nóng; có tác dụng khư phong tán hàn, giải độc tiêu sưng.

Công dụng: Toàn cây dùng trị: 1. Đau họng, đau răng; 2. Đinh nhọt, viêm mủ da, loét ở móng, ở bàn chân; 3. Đòn ngã tổn thương, đau các khớp xương; 4. Rắn cắn. Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã cây tươi đắp.

Ở Ấn Độ, người ta còn dùng hành của cây để trị chứng thiếu mật và những rối loạn đường tiết niệu. Lá được dùng đắp trị bệnh ngoài da và làm tan sưng.

Đơn thuốc:

1. Bong gân, sai gân khi bị ngã, đau các khớp xương, dùng lá Náng tươi giã ra, thêm ít rượu, nướng nóng đắp vào chỗ đau rồi băng lại.

Hoặc dùng 10 lá Náng, 10g lá Dây đòn gánh, 8g lá Bạc thau, giã đắp.

2. Mụn nhọt, rắn cắn, bệnh ngoài da, trĩ ngoại, giã lá Náng tươi đắp, hoặc ép lấy nước uống.

3. Gây nôn, làm toát mồ hôi, làm long đờm, dùng hành ép lấy nước, pha loãng uống.

Ghi chú: Nếu ăn phải hành của Náng, hoặc uống nước ép đặc sẽ bị nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy, mạch nhanh, hô hấp không đều, nhiệt độ cơ thể cao, thì giải độc bằng nước trà đặc hoặc dung dịch acid tannic 1-2%. Hoặc cho uống nước đường, nước muối loãng; cũng có thể dùng giấm với nước Gừng (tỷ lệ 2:1) cho uống.

 
 

Náng hoa trắng – "Khắc tinh" của Phì đại tiền liệt tuyến

 

Kỳ diệu Náng hoa trắng kháng ung thư

Đăng bởi: Health+ 27/11/2013 14:45

Health+ | (Health+) Náng hoa trắng hay Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L. Họ Amaryllidaceae) mọc phổ biến khắp từ Bắc vào Nam. Cây dễ trồng và cho năng suất thu dược liệu lớn hơn nhiều lần (gấp khoảng 6 lần) so với Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifilium L.).

Có thể kháng ung thư?

Các nghiên cứu đều cho thấy sự gần gũi về thành phần hóa học (alcaloid) và tác dụng chống viêm, chống độc tế bào của hai loại dược liệu này. Tuy nhiên, hàm lượng alcaloid toàn phần và lycorin trong Náng hoa trắng lớn hơn so với Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifilium L.). Vì thế, Náng hoa trắng có thể được sử dụng thay thế dược liệu Trinh nữ hoàng cung.


Náng hoa trắng dễ bị nhầm với trinh nữ hoàng cung

Năm 2001, nhóm tác giả người Nhật Bản và Hàn Quốc đã nghiên cứu và phân lập từ phân đoạn ethyl acetat ở cao chiết methanol thân rễ loài Crinum asiaticum var. japonicum được 3 alcaloid phenanthridine và một dẫn chất flavan bằng các phương pháp sắc ký kết hợp. 3 alcaloid đó là criasiaticidin, pratorimin và lycorin. Cả 3 alcaloid này đều có hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng u in vivo. Lycorine, một alkaloid của phenanthridine - liên quan đến lycobetaine, cũng được phát hiện là có tác dụng kháng mô ung thư phổi thể tế bào lớn (large cell lung carcinoma) LXFL529 và ung thư phổi Lewis (LLC) (đối với trường hợp thứ hai, E[D.sub.50]=0,5mg/mL). Điều này được thử nghiệm in vivo trên chuột BDF-1 được cấy các tế bào LLC dưới da. Sau hai tuần điều trị, lycorine với liều 10mg/kg cho thấy có sự kháng ung thư, với tỷ lệ hạn chế ung thư là 80,5% vào ngày thứ 19. (Tỷ lệ hạn chế ung thư được tính bằng tỷ lệ phần trăm khối tế bào ung thư trung bình của nhóm được điều trị trong khối tế bào ung thư trung bình của nhóm được theo dõi).

Từ năm 2001, Viện Dược liệu đã có các đề tài nghiên cứu, theo dõi về cây Náng hoa trắng cho thấy: Loài dược thảo này có khả năng sống ở nhiều điều kiện sinh thai khác nhau, chịu khô, chịu úng, thích ứng tốt vùng sinh thái cát ven biến từ Quảng Ninh vào đến Minh Hải.

Cùng trong thời gian này, Trần Bạch Dương và cộng sự đó nghiên cứu về alcaloid của Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium) và Náng hoa trắng (Crinum asiaticum) đã phân lập được 12 alcaloid từ Trinh nữ hoàng cung và 6 alcaloid từ Náng hoa trắng. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát hoạt tính alcaloid toàn phần của Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung - đều thể hiện tính kháng khuẩn, kháng nấm và tác dụng ức chế rất mạnh 3 dòng tế bào ung thư người là Hep-G2, RD và FI. Trong một nghiên cứu khác, Phan Tống Sơn và cộng sự cũng đã công bố kết quả nghiên cứu các ancaloid từ cây Náng hoa trắng và xác định hàm lượng lycorin của loài này khá cao. Các tác giả này đã khảo sát hoạt tính sinh học và gây độc tế bào của ancaloid từ Náng hoa trắng.

Năm 2001, Viện Dược liệu đã bắt đầu triển khai nghiên cứu về cây Náng hoa trắng (đề tài cấp cơ sở năm 2001 - 2002). Năm 2003, Viện Dược liệu đã thực hiện đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.) làm thuốc chữa phì đại lành tính tuyến tiền liệt". Đề tài thực hiện trong 3 năm (từ 1/2003 - 12/2005). Năm 2006, đề tài được nghiệm thu và được đánh giá xuất sắc. Theo đó: Náng hoa trắng hơn hẳn Trinh nữ hoàng cung về năng suất thu nguyên liệu và hàm lượng alcaloid toàn phần cũng như hàm lượng lycorin. Biến động hàm lượng alcaloid theo vùng sinh thái thấp. Vì thế, cây Náng hoa trắng rất có lợi thế để phát triển vùng nguyên liệu. Náng hoa trắng có hàm lượng alcaloid toàn phần cao (Trung bình 0,97%), cao hơn Trinh nữ hoàng cung(TB 0,49% ) và Náng hoa đỏ (TB 0,56%). Thời gian thu dược liệu cho hàm lượng alcaloid toàn phần cao nhất vào tháng 6 trên cây chưa ra hoa. Các vùng sinh thái khác nhau, sơ bộ xác định chất lượng dược liệu không sai khác lớn (trên 70% số lượng mẫu hàm lượng hoạt chất tương tự nhau).



Những phát hiện mới sẽ đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh trong quá trình phòng ngừa và điều trị bệnh

Kết quả nghiên cứu dược lý

+ Xác định tác dụng chống viêm mạn của Náng hoa trắng (liều 3g dược liệu khô/kg thể trọng) trên cả 2 dạng cao cồn và cao nước đều có tác dụng chống viêm mạn tốt. Cao cồn có tác dụng tốt hơn (giảm trọng lượng u hạt 25,4% ở cao cồn và 11,8% ở cao nước).

+ Cao cồn và cao nước Náng hoa trắng (liều 3g dược liệu khô/kg thể trọng) đều làm giảm phì đại lành tính trên tuyến tiền liệt (có ý nghĩa thống kê). Cao cồn có tác dụng tốt hơn (giảm 35,4% ở cao cồn và 28,9% ở cao nước).

+ Xác định tác dụng giảm phì đại tuyến tiền liệt của bột alcaloid toàn phần Náng hoa trắng với các liều lượng 60mg, 90mg và 120mg (tương ứng với 2g, 3g và 4g dược liệu khô/kg thể trọng) tương tự nhau. Sai khác không có ý nghĩa thống kê (từ 20,2% đến 23,5%).

+ Xác định độc tính cấp theo đường uống của Náng hoa trắng trên chuột là: LD50 = 0,683g bột alcaloid toàn phần/kg thể trọng = 22,75g dược liệu/kg thể trọng.

+ Xác định độc tính bán trường diễn của Náng hoa trắng trên thỏ uống với liều lượng cao gấp 10 lần so với liều lượng dự kiến sử dụng trên người (75mg alcaloid toàn phần/kg thể trọng) và kéo dài 30 ngày, không thấy có biểu hiện ngộ độc trên chức năng gan, thận, huyết học và mô học của thỏ thí nghiệm.

+ Các tác dụng dược lý không mong muốn: Khi truyền alcaloid Náng hoa trắng vào tĩnh mạch mèo với liều 10 mg và 20 mg/kg thể trọng, bột alcaloid Náng hoa trắng không gây ảnh hưởng đến huyết áp bình thường của mèo. Khi truyền dung dịch alcaloid Náng hoa trắng vào tim thỏ cô lập với nồng độ 10 mg và 20 mg/100ml đều không gây ảnh h­ưởng đến nhịp tim; biên độ co bóp tim và lưu lượng dịch qua tim trên mô hình tim thỏ cô lập. Với liều 90mg alkaloid NHT/kg/ngày x 21 ngày (t­ương đ­ương 3g dư­ợc liệu/kg/ngày) không gây ảnh h­ưởng đến sự phát triển của tuyến sinh dục chuột đực. Với liều 90mg alcaloid NHT/kg/ngày x 30 ngày không gây ảnh h­ưởng đến hoạt động sinh dục của chuột đực biểu hiện qua số chuột đực gây có thai trên chuột cái và số chuột cái được thụ thai và số chuột con sinh ra. Có thể kết luận: bột alcaloid Náng hoa trắng không gây ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục cũng như không gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim và huyết áp trên động vật thí nghiệm ở các liều tương đương lâm sàng. Cần đư­ợc nghiên cứu tiếp sâu hơn ở các giai đoạn thử lâm sàng trên ngư­ời.

Từ các kết quả nghiên cứu hóa học nhất là về dược lý đã chứng minh: Có cơ sở khoa học thay thế dược liệu TNHC bằng Náng hoa trắng trong một số hướng điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, u vú, u xơ tử cung và hỗ trợ điều trị ung thư.

TS. Nguyễn Bá Hoạt

 
 
dantri.com.vn - Thứ năm, 23/10/2014 - 16:30

Náng hoa trắng – "Khắc tinh số 1" của phì đại tiền liệt tuyến

Náng hoa trắng đã được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. Nhưng không phải ai cũng biết Náng hoa trắng được coi là "khắc tinh số một" của phì đại tiền liệt tuyến.

Nàng hoa trắng –
 

Ngày nay nhờ khoa học phát triển, nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu và chứng minh được công dụng của loại cây này.

 

Nghiên cứu về tác dụng đặc biệt của Náng hoa trắng:'

 

Náng hoa trắng hay Đại tướng quân hoa trắng (Crinum asiaticum L.) là loài cây mọc phổ biến từ Bắc vào Nam. Cây dễ trồng và có thể sử dụng tất cả các bộ phận của cây để làm thuốc (dùng tươi hoặc phơi sấy khô đều được).

 

Hàng loạt những nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Hàn Quốc cũng như các nhà khoa học trong nước đã cho thấy kết quả rất khả quan về tác dụng của Náng hoa trắng.

 

Đề tài "Nghiên cứu cây náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.) làm thuốc chữa u xơ tuyến tiền liệt" của Viện Dược Liệu đã kết luận:

- Náng hoa trắng có tác dụng làm giảm phì đại lành tính trên tuyến tiền liệt lên tới 35,4%.

- Náng hoa trắng có tác dụng chống viêm mạn rất tốt, có khả năng làm giảm trọng lượng u hạt tới 25,4 %.

- Khi sử dụng Náng hoa trắng trong thời gian kéo dài cũng không gây tác dụng phụ hay độc tính.

 

Náng hoa trắng hay Trinh nữ hoàng cung?

 

Trinh nữ hoàng cung vốn là loại dược liệu kinh điển dùng để chữa trị khối u, đặc biệt là những căn bệnh của nữ giới như: u xơ tử cung, u nang buồng trứng... Các nghiên cứu đều cho thấy sự gần gũi về thành phần hóa học (alcaloid) cũng như các tác dụng chống viêm, chống độc tế bào của Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung.

 

Tuy nhiên, hàm lượng Alcaloid toàn phần và lycorin (hoạt chất chính có tác dụng lên khối phì đại tiền liệt tuyến) trong Náng hoa trắng (0.97%) lại lớn gấp 2 lần so với Trinh nữ hoàng cung (0.49%). Vì thế nếu sử dụng thay thế Trinh nữ hoàng cung bằng Náng hoa trắng trong những trường hợp phì đại tiền liệt tuyến thì sẽ thu được hiệu quả tốt hơn rất nhiều.

 

Sử dụng Náng hoa trắng như thế nào?

 

Từ trước đến nay, Náng hoa trắng tuy đã được sử dụng nhiều trong y học. Nhưng đa phần mọi người vẫn chưa biết cách phát huy được hết tác dụng của nó mà chỉ sử dụng lá Náng tươi cho một số trường hợp bong gân, sai gân, bầm tím, sưng tấy khi ngã. Hoặc dùng xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi mà không dùng để uống. Y học Ấn Độ lại hay dùng củ ép lấy nước pha loãng để làm thuốc gây nôn; không gây tẩy và không gây đau đớn, cũng có thể nhỏ vào tai chữa đau tai. Trẻ con cũng dùng được.

 

Bên cạnh các công dụng và cách sử dụng trên, Náng hoa trắng thường được sử dụng cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến ở dạng dịch chiết. Khi được sử dụng trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, Náng hoa trắng giúp làm giảm kích thước khối phì đại, từ đó giảm chèn ép lên niệu đạo. Một lợi điểm nữa của việc sử dụng Náng hoa trắng đó là không gây ra các tác dụng phụ hay làm ảnh hưởng đến khả năng tình dục của người bệnh- một nhược điểm lớn mà những thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến hay gặp phải.

 

Hiện nay Náng hoa trắng đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng chế tạo thành dạng viên nén tiện sử dụng. Thực phẩm chức năng Vương Bảo, với hàm lượng cao Náng hoa trắng, Hải trung kim, Sài hồ nam và Rau tàu bay, giúp ngăn ngừa và hạn chế sự phát triển của u xơ (phì đại lành tính) tiền liệt tuyến. Vương Bảo giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến: tiểu đêm, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu nhiều lần… Và điều tuyệt vời là bệnh nhân có thể cảm thấy rõ rệt tác dụng của sản phẩm ngay trong tuần đầu tiên sử dụng!

 

Để có thêm thông tin về cây Náng hoa trắng và bệnh u xơ tiền liệt, bạn đọc có thể gọi về tổng đài miễn cước 1800.1258 trong giờ hành chính hoặc truy cập website: http://vuongbao.vn

 
 

Cây náng hoa trắng và tác dụng chữa phì đại tuyến tiền liệt

tuyentienliet.com.vn - Cây náng hoa trắng có tên gọi khác như hoa náng, cây lá náng … được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền. Đây là dạng cây cỏ cao tầm khoảng 1 mét, sống nhiều năm nhờ thân hành. Cùng tìm hiểu về đặc điểm cũng như công dụng của cây náng hoa trắng đặc biệt là trong việc điều trị phì đại tuyến tiền liệt.

Đặc điểm của cây náng hoa trắng

Về tên gọi của cây náng hoa trắng

  • Tên khác: Cây lá náng, Hoa náng, Tỏi lơi, Đại tướng quân, Chuối nước, Náng sumatra.
  • Tên khoa học: Crinum asiaticum L
  • Tên đồng nghĩa: Crinum toxicarium L., C. Sumatranum Roxb., C. Amabile Donn., C. Cochinchinensis Roem.
  • Họ: Náng hay họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).
  • Tên nước ngoài: Asian poison bulb, Crinole asiatique.

Đặc điểm hình dáng

Cây cỏ cao khoảng 1 m, sống nhiều năm nhờ than hành. Lá đơn, mọc cách, tập trung ở gốc thành hình hoa thị. Phiến lá chất dai, hình dải dạng bản, phẳng, dày, nạc, đầu thuôn nhọn, gốc nở rộng thành bẹ, dài 85-110 cm, rộng 10-15 cm, màu xanh lục, nhẵn ở cả hai mặt, mặt trên màu sậm hơn; mép lá nguyên, không lượn sóng; gân giữa lồi ở mặt dưới, mặt trên hơi lõm xuống thành hình lòng máng, các gân bên song song.

Cụm hoa tán đơn độc, mọc lên từ thân hành qua nách bẹ lá, mang 25-35 hoa. Hoa to, đều, lưỡng tính, mẫu 3, hình loa kèn, màu trắng tuyền, thơm, đứng thẳng. Cuống hoa hình trụ dẹp, gốc nở rộng, dài 1-2 cm, màu xanh, nhẵn. Quả nang, hình cầu, đường kính 3-5 cm. Hạt rộng khoảng 3 cm, có góc, có rốn hạt, nội nhũ nạc bao lấy phôi nhỏ.

Phân bố, sinh học và sinh thái

Cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt hay trồng làm cảnh, trồng bằng dò. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Indonesia.

Loại cây này thường ra hoa vào mùa hè.

Thành phần hóa học

Trong Náng hoa trắng có alkaloid gọi là lycorin C16H17NO4. Thân và bẹ lá chứa alkaloid: baconin, licorin, crinasiatin, hipadin; trái chứa ungeremin, criasbetain. Alkaloid được phân bố cả lá, hoa, dò, quả.

Nghiên cứu về Náng hoa trắng và u xơ tuyến tiền liệt

Cây náng hoa trắng khá dễ trồng và có thể sử dụng tất cả các bộ phận của cây để làm thuốc. Đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Hàn Quốc cũng như các nhà khoa học trong nước đã cho thấy kết quả khả quan về tác dụng của loài cây này. Đề tài "Nghiên cứu cây náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.) làm thuốc chữa u xơ tuyến tiền liệt" của Viện Dược Liệu đã kết luận:

  • Náng hoa trắng có tác dụng làm giảm phì đại lành tính trên tuyến tiền liệt lên tới 35,4%.
  • Náng hoa trắng có tác dụng chống viêm mạn rất tốt, có khả năng làm giảm trọng lượng u hạt tới 25,4 %.
  • Khi sử dụng Náng hoa trắng trong thời gian kéo dài cũng không gây tác dụng phụ hay độc tính.

Náng hoa trắng hay trinh nữ hoàng cung?

Cây trinh nữ hoàng cung vốn được coi là dược liệu để chữa trị các khối u như: u xơ tử cung, u nang buồng trứng… Các nghiên cứu đều cho thấy sự gần gũi về thành phần hóa học (alcaloid) cũng như các tác dụng chống viêm, chống độc tế bào của Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung.

Nhưng hàm lượng Alcaloid toàn phần (thành phần chính có tác dụng lên khối phì đại tiền liệt tuyến) trong Náng hoa trắng (0.97%) lại lớn gấp 2 lần so với Trinh nữ hoàng cung (0.49%). Vì vậy nếu sử dụng náng hoa nắng chữa bệnh phì đại tuyến tiền liệt sẽ có hiệu quả tốt hơn so với trinh nữ hoàng cung.

Vương Bảo sản phẩm có thành phần từ cây náng hoa trắng

Náng hoa trắng được sử dụng khá nhiều trong y học. Nhưng đa phần mọi người vẫn chưa biết về tác dụng của nó mà chỉ sử dụng lá tươi trong một số trường hợp như bong gân, sai gân, bầm tím, sưng tấy khi ngã… Tại Ấn Độ thường dùng củ ép lấy nước pha loãng để làm thuốc gây nôn, không gây tẩy, không đau đớn, cũng có thể nhỏ vào tai chữa đau tai.

Ngoài cách sử dụng trên, Náng hoa trắng thường được sử dụng cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến ở dạng dịch chiết. Khi sử dụng trên người bệnh phì đại tuyến tiền liệt, Náng hoa trắng giúp làm giảm kích thước khối phì đại, từ đó giảm chèn ép lên niệu đạo. Một lợi điểm nữa của việc sử dụng Náng hoa trắng đó là không gây ra các tác dụng phụ hay làm ảnh hưởng đến khả năng tình dục của người bệnh- một nhược điểm lớn mà những thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến hay gặp phải.

Vương Bảo sản phẩm có thành phần từ cây náng hoa trắng 1

Náng hoa trắng hiện nay được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng chế tạo dạng viên nén tiện sử dụng. Thực phẩm chức năng Vương Bảo với hàm lượng cao Náng hoa trắng, Hải trung kim, Sài hồ nam và Rau tàu bay, giúp ngăn ngừa và hạn chế sự phát triển của u xơ (phì đại lành tính) tiền liệt tuyến. Đồng thời giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến: tiểu đêm, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu nhiều lần…

Theo tuyentienliet.com.vn tổng hợp

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét