Hiểu biết và kiểm soát được các chỉ số huyết áp, bao gồm huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu sẽ giúp chủ động phòng ngừa các biến chứng do bệnh huyết áp gây ra. Vậy huyết áp tâm trương có chức năng và ý nghĩa gì? Làm cách nào để giữ huyết áp tâm trương ở mức khỏe mạnh?
Huyết áp tâm trương là gì?
Huyết áp tâm trương là áp lực máu thấp nhất trong mạch máu xảy ra giữa các nhịp tim. Huyết áp tâm trương đo lường áp lực máu lên thành động mạch khi tim thả lỏng sau khi co bóp. Áp lực này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các mạch vành cung cấp oxy cho cơ tim.
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Mỗi lần tim co bóp sẽ đẩy máu đi khắp cơ thể, tạo ra áp lực máu tác động lên thành của các mạch máu. Kết quả đo huyết áp sẽ hiển thị hai chỉ số:
- Số ở trên lớn hơn: Được xác định là huyết áp tâm thu, là huyết áp tối đa, đây là mức huyết áp cao nhất trong mạch máu, thể hiện áp lực của dòng máu lên lòng mạch ở thì tâm thu. Huyết áp tâm thu luôn lớn hơn, được đọc trước.
- Số ở dưới nhỏ hơn: Được xác định là huyết áp tâm trương, là chỉ số huyết áp thấp nhất cho thấy áp lực máu lên thành động mạch khi tim giãn ra. Chỉ số huyết áp tâm trương nhỏ hơn và được đọc sau. (1)
Chỉ số huyết áp tâm trương có ý nghĩa gì?
Chỉ số huyết áp tâm trương, hay còn gọi là số dưới cùng, là áp lực trong động mạch khi tim nghỉ giữa các nhịp đập. Đây là lúc tràn đầy máu và oxy.
Đơn vị đo huyết áp là mi-li-mét thủy ngân, viết tắt là mmHg, thường được viết dưới dạng tỉ số, trong đó, chỉ số huyết áp tâm trương được viết bên dưới.
Chức năng của huyết áp tâm trương
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, tim bạn đập 60-100 lần/phút, hoặc khoảng 100.000 lần mỗi ngày. Khi tim đập, máu dồn vào thành động mạch.
Huyết áp tâm trương là số dưới cùng trong kết quả đo huyết áp. Nó đo lực của máu tác động lên thành động mạch khi tim bạn thư giãn và tâm thất được phép nạp đầy máu. Tâm trương – khoảng thời gian tim bạn thư giãn giữa các nhịp đập – cũng là thời điểm động mạch vành có thể cung cấp máu cho tim. (2)
Huyết áp tâm trương dao động trong khoảng bao nhiêu?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, huyết áp tâm trương dao động trong khoảng 75-80 mmHg được cho là mức lý tưởng nhất. Tuy nhiên, ngay cả khi huyết áp tâm trương ở mức bình thường (thấp hơn 80 mmHg), bạn vẫn có thể bị tăng huyết áp nên chỉ số huyết áp tâm thu từ 120-129 mmHg.
Các mức độ dao động của huyết áp tâm trương:
Nếu một người có huyết áp tâm trương tăng cao nghĩa là bị tăng huyết áp tâm trương đơn độc (IDH). IDH không phổ biến và chiếm ít hơn 20% các trường hợp tăng huyết áp. Các mức độ của IDH gồm:
- Tăng huyết áp tâm trương đơn độc giai đoạn 1: Từ 90-99 mmHg.
- Tăng huyết áp tâm trương đơn độc giai đoạn 2: ≥ 100mmHg. (3)
Các yếu tố tác động đến huyết áp tâm trương
Các nguyên nhân phổ biến gây tăng huyết áp tâm trương đơn độc bao gồm: rối loạn nội tiết, rối loạn cải tạo mạch máu, chứng ngưng thở khi ngủ. Bên cạnh đó, một số yếu tố rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến huyết áp tâm trương có thể kiểm soát được như: béo phì, lạm dụng rượu, hút thuốc lá.
Các yếu tố nguy cơ rủi ro nhất định gây ra huyết áp tâm trương đơn độc mà không thể kiểm soát được bao gồm:
- Tuổi tác: Tăng huyết áp tâm trương thường gặp ở những người dưới 50 tuổi. Tăng huyết áp tâm trương đơn độc hiếm gặp ở người lớn tuổi.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có ba hoặc mẹ bị tăng huyết áp sẽ làm tăng nguy cơ mắc IDH ở con.
- Biến cố tim mạch: Bệnh nhân đã từng trải qua một sự cố làm tổn thương tim sẽ làm tăng nguy cơ mắc IDH.
- Bệnh tiểu đường: Những người mắc bệnh tiểu đường và lượng đường trong máu tăng cao có nhiều khả năng phát triển tăng huyết áp tâm trương đơn độc hơn.
- Suy giáp: Khoảng 30% những người có nồng độ hormone tuyến giáp thấp bị tăng huyết áp tâm trương đơn độc.
- Bệnh thận: Những người mắc bệnh thận mạn tính cũng có thể bị tăng huyết áp tâm trương đơn độc.
- Giới tính: Tỷ lệ mắc IDH ở nam giới cao hơn đáng kể so với nữ giới.
Huyết áp tâm trương không ổn định ảnh hưởng sức khỏe ra sao?
Sự chênh lệch giữa huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu giữ một tỷ lệ nhất định để đảm bảo áp lực tưới máu hiệu quả cho các cơ quan. Tuy nhiên, nếu khoảng chênh lệch này ≤ 20mmHg được xem là trường hợp khẩn cấp và cần được thực hiện các biện pháp cấp cứu kịp thời.
1. Khi huyết áp tâm trương cao
Khi tăng huyết áp tâm trương cao, người bệnh thường có một số biểu hiện như: đổ nhiều mồ hôi, yếu cơ, buồn nôn, đau đầu, lú lẫn, gặp vấn đề về thị giác.
Huyết áp tâm trương tăng cao là khi áp suất trong động mạch vượt quá giới hạn bình thường. Khi đó, các mạch máu có thể bị tổn thương và làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng sức khỏe khác bao gồm: nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định, suy tim, đột quỵ, phình động mạch chủ, rung nhĩ, bệnh động mạch ngoại biên chi dưới. Đối với những người ở độ tuổi 40 trở lên, sự gia tăng huyết áp tâm trương sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
Bên cạnh đó, huyết áp tâm trương tăng cao còn có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, thậm chí là tử vong. Tăng huyết áp tâm trương cũng là tiền đề cho bệnh tiểu đường và suy tim. Suy giảm chức năng nhận thức cũng có liên quan đến tình trạng này.
2. Khi huyết áp tâm trương thấp
Mặc dù huyết áp tổng thể thấp hơn sẽ tốt hơn, nhưng nếu một trong hai chỉ số huyết áp giảm quá thấp sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Huyết áp tâm thu rất thấp làm tăng khả năng bị suy nhược, chóng mặt và ngất xỉu.
Chỉ số huyết áp tâm trương quá thấp có thể báo hiệu nguy cơ mắc các vấn đề về tim cao hơn. Nếu một người có huyết áp tâm thu bình thường, hạ huyết áp tâm trương có thể ảnh hưởng đến việc điều hòa lưu lượng máu của não, dẫn đến đột quỵ.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng trong số những người có huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg có nguy cơ gặp nhiều cơn đau tim và đột quỵ hơn. Tuy nhiên, những người có chỉ số huyết áp tâm trương từ 70-80 mmHg có nguy cơ mắc bệnh tim thấp nhất.
Trong giai đoạn tâm trương, các động mạch sẽ cung cấp máu giàu oxy cho cơ tim, Tuy nhiên, nếu áp suất trong tâm trương giảm xuống quá thấp, cơ tim sẽ không được nhận đủ lượng máu và oxy cần thiết, dẫn đến suy giảm chức năng tim theo thời gian.
Từ đó, làm tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và các vấn đề nghiêm trọng khác như suy tim, các bệnh lý mạn tính về tim mạch. Nếu không được phát hiện điều trị kịp thời, hậu quả có thể kéo dài và gây nặng nề cho sức khỏe.
Một số triệu chứng nhận biết huyết áp tâm trương hạ xuống thấp như: buồn nôn, lú lẫn, mệt mỏi, mờ mắt, hạ thân nhiệt, da nhợt nhạt, thở nhanh, đánh trống ngực, đau đầu, ngất xỉu. (4)
Các phương pháp chẩn đoán huyết áp tâm trương
Phương pháp phổ biến nhất để chẩn đoán huyết áp, biết được chỉ số huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu là đo huyết áp và đếm mạch trong khi người bệnh ngồi hoặc nằm và sau đó đo lại khi người bệnh đứng dậy sau 1 phút và 3 phút. Việc đo huyết áp có thể được thực hiện đúng cách bằng máy đo cơ hoặc máy đo huyết áp điện tử.
Trường hợp có nghi ngờ hoặc huyết áp người bệnh không ổn định, bác sĩ có thể cho đeo máy theo dõi huyết áp 24h, giúp theo dõi huyết áp ngay cả khi nghỉ ngơi hay làm việc, huyết áp lúc người bệnh thức và ngủ, từ đó có đánh giá chính xác hơn về huyết áp.
Xem thêm video hướng dẫn đo huyết áp đúng cách tại nhà.
Các phương pháp chẩn đoán khác có thể được thực hiện bao gồm:
- Xét nghiệm máu: để xem bạn có bị thiếu máu hay không, xét nghiệm sinh hóa máu;
- Điện tâm đồ;
- Siêu âm tim;
- Siêu âm bụng tổng quát;
- Siêu âm mạch máu;
- Xét nghiệm tìm nguyên nhân: chức năng tuyến giáp, tuyến thượng thận;…
Cách để giữ cho huyết áp tâm trương ổn định
Xây dựng lối sống lành mạnh là giải pháp hữu hiệu và lâu dài giúp ổn định các chỉ số huyết áp, bao gồm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Bạn có thể áp dụng các cách như sau:
- Hình thành thói quen tập luyện thể dục đều đặn, mỗi lần tập ít nhất 30 phút, thực hiện 5 ngày trong tuần;
- Chế độ dinh dưỡng khoa học: Tăng cường những thực phẩm giàu chất xơ, hạn chế các thực phẩm được chế biến từ nội tạng động vật, thịt đỏ, dầu mỡ. Đồng thời, bổ sung đủ vitamin và khoáng chất cho cơ thể.
- Uống đủ nước mỗi ngày để giúp ổn định huyết áp. Nếu hoạt động nhiều ngoài trời nắng, nên bổ sung thêm các loại nước điện giải cho cơ thể;
- Hạn chế uống rượu, bia, các thức uống có chứa chất kích thích;
- Tránh xa thuốc lá;
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh;
- Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya, tránh làm việc quá căng thẳng;
- Nếu được chỉ định dùng thuốc, cần uống thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;
- Đo huyết áp thường xuyên và thăm khám sức khỏe định kỳ.
Người có huyết áp tâm trương không ổn định nên thăm khám sức khỏe định kỳ
Khi huyết áp tâm trương tăng quá cao hoặc quá thấp đều gây ra các biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe. Do đó, mỗi người đều nên chủ động trong việc đo huyết áp thường xuyên và thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bất thường về chỉ số huyết áp nếu có và can thiệp kịp thời.
Để huyết áp được duy trì ở mức khỏe mạnh, cần quan tâm đến cả chỉ số huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu. Do đó, mỗi người nên thực hành lối sống khoa học, chế độ dinh dưỡng phù hợp, cùng với đó là thăm khám, kiểm tra huyết áp đều đặn để kịp thời xử trí nếu có bất thường, tránh biến chứng nguy hiểm.
Huyết áp tâm trương thấp có nghĩa là gì?
Huyết áp được thể hiện qua hai giá trị là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, đây là một trong những dấu hiệu sinh tồn quan trọng của con người. Mọi thay đổi liên quan đến huyết áp như hạ hoặc tăng huyết áp hay có thể là trường hợp hạ huyết áp tâm trương đều có thể là dấu hiệu của những bất thường trong cơ thể. Vậy huyết áp tâm trương thấp là gì và tình trạng này có gây nguy hiểm không ?
1. Huyết áp tâm trương thấp là sao ?
Chỉ số huyết áp được tính bằng milimet thủy ngân (mm Hg) và thể hiện qua hai thông số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu là chỉ số biểu thị áp lực của máu đối với thành mạch khi tim đập và ngược lại huyết áp tâm trương chỉ số thấp hơn và cho thấy áp lực tác động lên các thành mạch lúc tim nghỉ.
Huyết áp tâm thu còn gọi là huyết áp tối đa, áp lực này thể hiện được khả năng bơm máu của cơ tim từ đó quyết định khả năng cung cấp máu đến cơ quan. Huyết áp tâm trương còn gọi là huyết áp tối thiểu, giới hạn thấp nhất của áp lực máu lên thành mạch, nó phản ánh tính chất đàn hồi của thành mạch và động lực giúp máu chảy liên tục trong lòng mạch
Chỉ số huyết áp sẽ cho ra số huyết áp tâm thu biểu hiện trước và huyết áp tâm trương sau. Khi đo huyết áp bằng huyết áp kế, tiếng tim đập cuối cùng nghe được khi xả bao hơi chính là chỉ số huyết áp tâm trương. Theo WHO, mức huyết áp tâm trương bình thường dao động từ 60 - 80 mmHg. Huyết áp tâm trương thấp hay hạ huyết áp tâm trương đơn độc, là khi huyết áp tâm trương hạ xuống dưới 60 mm Hg trong khi huyết áp tâm thu có thể ở mức bình thường hoặc giảm theo.
Thông thường, tại thời gian tim nghỉ ngơi giữa các nhịp đập, các động mạch vành của tim sẽ nhận và cung cấp máu giàu oxy cho cơ tim. Nếu áp suất tâm trương bị giảm thấp, tim sẽ không nhận được lượng máu và oxy cần thiết này, từ đó dẫn đến chức năng tim bị suy giảm theo thời gian.
2. Vì sao huyết áp tâm trương thấp ?
Sau đây là một số nguyên nhân có thể gây ra tình trạng hạ huyết áp tâm trương:
Vấn đề tim mạch
Các nghiên cứu cho thấy rằng, huyết áp thấp có thể bắt nguồn từ bệnh nhân có vấn đề về tim mạch. Nếu cơ tim hoặc các bộ phận khác trong tim có vấn đề, chức năng co bóp của tim sẽ bị giảm xuống và làm cho huyết áp thấp hơn so với người bình thường. Người bị huyết áp tâm trương thấp cũng có nguy cơ bị các bệnh lý liên quan tới van tim hoặc suy tim. Trong trường hợp này, máu sẽ không được đảm bảo lưu thông đầy đủ tới tất cả các cơ quan trong cơ thể.
Rối loạn nội tiết
Hệ thống nội tiết tố bị rối loạn có thể dẫn đến nguy cơ cao bị giảm huyết áp tâm trương. Cụ thể hơn, tuyến giáp hoạt động dưới mức bình thường hoặc quá mạnh cũng làm huyết áp tâm trương giảm xuống. Một số bệnh lý như suy thượng thận, bệnh Addison, hạ đường huyết, bệnh tiểu đường cũng có thể gây hậu quả tương tự.
Việc sử dụng thuốc
Một số loại thuốc như thuốc giảm căng thẳng, thuốc lợi tiểu, thuốc giảm đau và thuốc chống trầm cảm...cũng có thể là nguyên nhân làm huyết áp tâm trương thấp.
Các tổ chức y tế khuyến cáo rằng, bệnh nhân đang bị huyết áp thấp cần tránh sử dụng thuốc ức chế alpha hay beta. Các loại thuốc như Sildenafil hay Viagra khi kết hợp với Nitroglycerin điều trị tim mạch, thuốc điều trị bệnh Parkinson cũng có thể dẫn đến hạ chỉ số huyết áp tâm trương.
Dị ứng hoặc nhiễm trùng
Ở những người bị sốc phản vệ do dị nguyên nào đó, cơ thể có thể xuất hiện những vấn đề về hô hấp, ngứa, sưng rát cổ họng, tiêu hóa và đặc biệt là hạ huyết áp. Bên cạnh đó, khi vi khuẩn thâm nhập vào máu gây nhiễm trùng cũng làm giảm huyết áp trung bình của cơ thể, đây còn gọi là sốc nhiễm khuẩn.
Nguyên nhân khác
Những bệnh nhân có tình trạng mất nước cũng có thể làm cho huyết áp tâm trương giảm mạnh. Về cơ chế, khi cơ thể bị thiếu nước thì lượng máu bị giảm xuống kéo theo huyết áp tâm trương giảm theo.
Bên cạnh đó, những người thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá, tiêu thụ thức ăn có lượng muối cao hoặc thậm chí là có thời gian nghỉ ngơi quá dài cũng làm tăng nguy cơ giảm huyết áp tâm trương.
Ngoài ra, các trường hợp bị thiếu chất như thiếu Vitamin B12 hoặc Folate cũng làm xuất hiện dấu hiệu hạ huyết áp tâm trương hoặc tụt huyết áp trung bình do cơ thể không sản sinh ra đủ lượng hồng cầu trong máu.
Những phụ nữ đang mang thai cũng có thể bị giảm huyết áp tâm trương. Trong 24 tuần thai đầu của thai kỳ, chỉ số huyết áp tâm trương có thể giảm từ 10 – 15 mmHg. Đây có thể là một phản ứng bình thường và chỉ số này thường trở lại như trước sau khi sinh em bé.
3. Các dấu hiệu của huyết áp tâm trương thấp
Bệnh nhân bị giảm huyết áp tâm trương thường sẽ cảm thấy chóng mặt và mệt mỏi, dễ dẫn đến té ngã, điều này đặc biệt nguy hiểm ở người lớn tuổi. Thông thường, tình trạng huyết áp thấp sẽ không có nguy cơ dẫn đến những vấn đề quá nghiêm trọng. Một số trường hợp bệnh nhân bị huyết áp tâm trương thấp có thể xảy ra các biểu hiện như:
- Cảm thấy chóng mặt, người lâng lâng
- Choáng váng, dễ ngất xỉu
- Buồn nôn, nôn
- Có cảm giác khát nước thường xuyên
- Mệt mỏi, lú lẫn
- Nhìn mờ
- Da nhợt nhạt, có thể hạ thân nhiệt
- Tăng nhịp thở, thở nông
- Hồi hộp, tăng nhịp tim, đánh trống ngực
- Nhức đầu
Các triệu chứng trên có thể mất đi khi ngồi hoặc nghỉ ngơi. Nếu huyết áp bị tụt quá thấp thì các cơ trong cơ thể sẽ không được cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng để hoạt động hiệu quả, từ đó làm cơ thể đi vào trạng thái suy kiệt, sốc và cần có sự hỗ trợ về mặt y tế.
Để xác định xem một người có bị hạ huyết áp tâm trương thấp không có thể sử dụng máy đo huyết áp tại nhà hoặc kiểm tra tại các quầy thuốc hay cơ sở khám chữa bệnh. Chỉ số huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg là quá thấp. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm hoặc các phương pháp chuyên sâu hơn để xác định nguyên nhân gây ra ra tình trạng này như:
- Công thức máu toàn phần
- Xét nghiệm nước tiểu
- Đo điện tâm đồ bình thường hoặc gắng sức.
- Siêu âm tim
4. Điều trị và dự phòng
4.1. Điều trị
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị được áp dụng để giúp cải thiện tình trạng huyết áp tâm trương thấp, chẳng hạn như:
- Thay đổi liều lượng hoặc cắt bớt một số loại thuốc đang sử dụng.
- Điều trị nguyên nhân gây ra hạ huyết áp như điều trị tình trạng sốc phản vệ, nhiễm trùng huyết, các bệnh lý tim mạch...
- Uống nhiều caffeine để tạm thời làm tăng huyết áp.
- Điều chỉnh lượng muối trong thực đơn hằng ngày.
- Sử dụng các loại thuốc theo đơn của bác sĩ như Midodrine hay Fludrocortison để điều trị một số trường hợp hạ huyết áp. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có loại thuốc nào điều trị đặc hiệu cho tình trạng huyết áp tâm trương thấp.
- Mang các loại vớ điều chỉnh huyết áp và cải thiện lưu thông.
4.2. Dự phòng
Việc duy trì cân nặng hợp lý, chế độ ăn uống phù hợp và chế độ tập thể dục thường xuyên có thể giúp giữ cho huyết áp được ổn định cũng như giúp sức khỏe tim mạch được tốt hơn.
Một số thay đổi lối sống dưới đây cũng góp phần hạn chế xảy ra tình trạng hạ huyết áp tâm trương, bao gồm:
- Không hút thuốc
- Hạn chế sử dụng rượu, bia, chất kích thích
- Chia thực đơn hằng ngày thành nhiều bữa nhỏ
- Uống đủ hoặc có thể bổ sung thêm lượng nước hằng ngày.
- Tập thể dục và hoạt động thể lực thường xuyên
- Không bất động, ngồi hoặc đứng trong một thời gian dài
- Khi thay đổi tư thế, cần thực hiện một cách chậm rãi.
Huyết áp tâm trương thấp thường không phải là một tình trạng nghiêm trọng và cũng không nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, nó chính là triệu chứng liên quan đến một số bệnh lý về tim mạch nói riêng và bệnh lý toàn thân nói chung. Vì thế, khi phát hiện chỉ số huyết áp tâm trương thấp hoặc các dấu hiệu liên quan kể trên, bệnh nhân và người nhà cần nói chuyện với bác sĩ để được hướng dẫn dự phòng cũng như điều trị.
Nguồn: https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/huyet-ap-tam-truong-thap-co-nghia-la-gi-vi
Huyết áp tâm trương thấp là bao nhiêu? Có sao không?
Huyết áp bao gồm hai chỉ số là tâm thu và tâm trương. Trong khi, hầu hết mọi người quan tâm đến tình trạng của huyết áp tâm thu còn huyết áp tâm trương gần như bị lơ là bỏ qua hoàn toàn. Tuy nhiên, theo bác sĩ tim mạch Jason Guichard – Trung tâm Y tế Cựu chiến binh ở Washington, thì đây là một sai lầm. Vậy, huyết áp tâm trương thấp là bao nhiêu, cảnh báo điều gì về sức khỏe mà bạn cần chú ý?
Tìm hiểu chung
Huyết áp tâm trương thấp là gì?
Trong chỉ số huyết áp, huyết áp tâm thu là con số cao hơn, là lực tác động lên mạch máu khi tim đập; huyết áp tâm trương là con số thấp hơn, là lực tác động lên mạch máu khi tim nghỉ ngơi.
Huyết áp tâm trương thấp là khi nó ở dưới mức 60 mmHg và huyết áp tâm thu bình thường trong khoảng 90 – 140 mmHg. Tình trạng này còn được gọi là hạ huyết áp tâm trương đơn độc hay huyết áp tâm trương thấp đơn độc.
Sở dĩ cần phải quan tâm đến tình trạng huyết áp tâm trương dưới 60 là vì trong kì tâm trương (khi tim nghỉ ngơi), van động mạch chủ đóng lại thì động mạch vành mới được nhận máu giàu oxy nuôi dưỡng. Như vậy, khi hạ huyết áp tâm trương, cơ tim bị thiếu máu và oxy.
Huyết áp tâm trương thấp có sao không?
Huyết áp tâm trương thấp có nguy hiểm không thì nó có thể gây một số ảnh hưởng sau đây:
- Tổn thương tim: Người có huyết áp tâm trương dưới 60 có nguy cơ tổn thương tim cao hơn.
- Tăng nguy cơ suy tim: Các nhà nghiên cứu nhận thấy người lớn tuổi có tình trạng này sẽ có nguy cơ mắc bệnh suy tim mới. Bởi cơ tim thiếu máu cục bộ kéo dài có thể làm suy yếu tim theo thời gian.
- Tăng nguy cơ biến cố tim mạch: Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra những người có huyết áp tâm thu dưới 130, huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg có nguy cơ gặp nhiều cơn nhồi máu cơ tim và đột quỵ hơn.
- Tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân: Huyết áp tâm trương thấp dưới 60 (không sử dụng thuốc hạ huyết áp) có tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn, nhưng hạ huyết áp tâm trương sau khi dùng thuốc hạ huyết áp thì không.
- Tai nạn: Huyết áp thấp còn khiến cho nguy cơ té ngã tăng lên, dễ dẫn đến tai nạn không mong muốn. Điều này không tốt cho người lớn tuổi vì xương của họ giòn và dễ gãy hơn.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng khi bị huyết áp tâm trương thấp
Huyết áp tâm trương dưới 60 có thể gây ra các triệu chứng tương tự huyết áp thấp nói chung, bao gồm:
- Khó chịu
- Mệt mỏi, suy nhược
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
- Thường xuyên té ngã.
Nguyên nhân
Nguyên nhân huyết áp tâm trương thấp là gì?
Có một số vấn đề có thể gây hạ huyết áp tâm trương:
- Thuốc: Đây là "thủ phạm" lớn. Nó làm giảm huyết áp tâm trương nhiều hơn tâm thu. Cụ thể, đó là thuốc chẹn alpha hoặc thuốc điều trị tăng huyết áp có tác dụng trung ương. Ngoài ra, một số loại thuốc khác cũng có thể là nguyên nhân như thuốc chống trầm cảm, thuốc lợi tiểu hoặc thuốc điều trị rối loạn cương dương.
- Lão hóa: Khi bạn già đi, sau tuổi 50, các mạch máu sẽ cứng hơn và điều này có xu hướng làm tăng huyết áp tâm thu và giảm huyết áp tâm trương.
- Rối loạn chức năng nội mô: Các động mạch vành nuôi cơ tim co lại thay vì giãn ra.
Các yếu tố nguy cơ
Một số đối tượng sau đây có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này bao gồm:
- Người cao tuổi
- Người bị huyết áp cao
- Người bệnh Parkinson
- Người bệnh tiểu đường
- Người bệnh tim mạch
- Nhiễm trùng nặng
- Thiếu máu
- Dị ứng
- Phụ nữ đang mang thai
- Nghỉ ngơi trong thời gian dài
- Chảy máu
- Mất nước
- Nạp một lượng muối quá nhiều
- Uống nhiều rượu.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán huyết áp tâm trương thấp?
Để chẩn đoán hạ huyết áp tâm trương, bác sĩ có thể sử dụng máy đo huyết áp. Các lần đo cho kết quả chỉ số huyết áp trên ở mức bình thường (từ 90 mmHg trở lên) nhưng chỉ số huyết áp dưới ở dưới mức 60 mmHg thì được chẩn đoán là huyết áp tâm trương thấp.
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định một số các xét nghiệm khác như:
- Xét nghiệm máu và/hoặc nước tiểu
- Điện tâm đồ
- Siêu âm tim
- Điện tâm đồ gắng sức
- Liệu pháp bàn nghiêng.
Những phương pháp điều trị huyết áp tâm trương thấp
Hiện nay, chưa có một loại thuốc nào được sử dụng chính thức trong điều trị hạ huyết áp tâm trương. Cách điều trị huyết áp tâm trương thấp sẽ bao gồm:
- Thay đổi thuốc: Nếu thuốc điều trị tăng huyết áp bạn đang dùng là nguyên nhân khiến huyết áp tâm trương dưới 60, bác sĩ sẽ xem xét đổi một loại thuốc khác phù hợp hơn.
- Giảm muối trong chế độ ăn: Đây được coi là cách điều trị tốt nhất. Lượng muối ăn vào có liên quan chặt chẽ với độ đàn hồi của mạch máu. Bạn ăn càng nhiều muối thì mạch máu càng kém đàn hồi và huyết áp tâm trương càng thấp. Ngoài ra, xơ cứng mạch máu cũng xảy ra rất sớm sau khi bạn ăn mặn. Hầu hết các nhà nghiên cứu y học đều tin rằng ăn trên 4g muối mỗi ngày là quá nhiều. Sau khi giảm ăn mặn, bạn có thể thấy cơ thể có sự khác biệt chỉ trong 1-2 ngày.
- Thay đổi lối sống: Bên cạnh việc ăn uống lành mạnh hơn, tập thể dục, giữ cân nặng vừa phải, không hút thuốc sẽ khiến bạn khỏe hơn chỉ trong vài tuần.
Với hầu hết người lớn tuổi, mục tiêu là giữ huyết áp tâm thu ở khoảng 120 mmHg hoặc thấp hơn chút, miễn là huyết áp tâm trương ở mức từ 60 mmHg trở lên. Huyết áp tâm trương bao nhiêu là tốt thì con số này ở mức 70 – 80 mmHg sẽ giúp mọi người giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch xuống mức thấp nhất.
Phòng ngừa
Cách phòng ngừa huyết áp tâm trương thấp tiến triển
Bên cạnh việc đổi thuốc, điều chỉnh lối sống như trên, người bệnh cần phải tái khám thường xuyên để bác sĩ theo dõi huyết áp chặt chẽ, sớm phát hiện các triệu chứng bệnh tim mạch hoặc suy tim nếu có. Ngoài ra, giảm uống rượu bia, tăng uống nước cũng sẽ có lợi cho sức khỏe tổng thể.
- Huyết áp tâm trương thấp là khi chỉ số huyết áp dưới (tâm trương) thấp hơn 60 mmHg, thường gặp ở người lớn tuổi. Tình trạng này cần được quan tâm đúng mực.
- Ngoài những triệu chứng của huyết áp thấp thì nó còn làm tăng nguy cơ tổn thương tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, té ngã chấn thương ở người già.
- Điều trị bao gồm đổi thuốc (nếu cần), ăn nhạt, tập thể dục, giữ cân nặng vừa phải, bỏ thuốc lá, giảm rượu bia. Sau đó, người bệnh cần được theo dõi liên tục.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét